TỨ TRỤ

Hôm nay moclan giới thiệu các bạn 1 cách để hiểu được tứ trụ của mình giản đơn vô cùng, coi như là bước đầu cho việc tìm hiểu môn Tử bình tuyệt diệu. Đối với các bạn chưa biết gì về Dịch học, tử vi... moclan xin nhắc lại vài điểm mấu chốt của ngũ hành và âm dương, vì nó là phần cốt lũy của mọi sự việc để giải thích tất cả vũ trụ!

Âm và Dương là 2 cực khác nhau, như Sáng và Tối...
10 thiên can, 12 địa chi chia ra thành nửa phần đối đãi nhau.

Can và Chi được giải thích là những giai đoạn sinh trưởng có trật tự cố định trong trời đất, từ lúc nẩy mầm, vươn lên, trưởng thành, thuần thục, kết hoa trái, thành quả, sinh hạt, suy tàn và chết.

- Can dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm (+)
- Can âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí (-)

- Chi dương: Dần, Ngọ, Thìn, Tuất, Thân, Tí (+)
- Chi âm: Mão, Tỵ, Sửu, Mùi, Dậu, Hợi (-)

Ngũ hành là 5 khí tương tác lẫn nhau làm cho sự vật ra đời: Thổ, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa. Ngũ hành cũng chia 2 loại Dương và Âm.

- Giáp= Can Dương Mộc
- Ất = Can Âm Mộc
- Bính = Can Dương Hỏa
- Đinh = Can Âm Hỏa
- Mậu = Can Dương Thổ
- Kỷ = Can Âm Thổ
- Canh = Can Dương Kim
- Tân = Can Âm Kim
- Nhâm = Can Dương Thủy
- Quý = Can Âm Thủy

- Thìn, Tuất = Chi Dương Thổ
- Sửu, Mùi = Chi Âm Thổ
- Thân = Chi Dương Kim
- Dậu = Chi Âm Kim
- Tí = Chi Dương Thủy
- Hợi = Chi Âm Thủy
- Dần = Chi Dương Mộc
- Mão = Chi Âm Mộc
- Ngọ = Chi Dương Hỏa
- Tỵ = Chi Âm Hỏa

Tính chất của các Can và Chi cùng khí chất kể trên có quan hệ với nhau theo nguyên lý của Dịch, chúng ta chỉ cần nắm vững các nguyên tắc này:

1. Đồng hành, đồng cực thì đẩy nhau (kỵ nhau nhưng không hại nhau):
- Thìn Tuất (cùng là +Thổ); Sửu Mùi (cùng là -Thổ)

2. Đồng hành mà khác cực thì hút nhau (tương trợ cho mạnh lên):
- Giáp Ất (+ - Mộc)
- Bính Đinh (+ - Hỏa)
- Mậu Kỷ (+ - Thổ)
- Canh Tân (+ - Kim)
- Nhâm Quý (+ - Thủy)
- và các Chi: Tý Hợi, Tỵ Ngọ, Dần Mão, Thân Dậu

3. Khác hành mà nghịch nhau (hành này hủy diệt hành kia):
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa # Kim
- Kim # Mộc
- Mộc # Thổ
- Thổ # Thủy

4. Khác hành mà tương sinh (hành này sinh lợi cho hành kia):
- Thủy sinh cho Mộc
- Mộc > Hỏa
- Hỏa > Thổ
- Thổ > Kim
- Kim > Thủy

5. Khác hành mà đồng cực thì càng sinh hoặc khắc mạnh hơn! Nếu là tương sinh thì hành đi sinh lợi sẽ bị hao tổn khí lực, hành được sinh sẽ vững mạnh. Nếu là tương khắc thì hành đi khắc cũng hao mòn rất nhiều và hành bị khắc đã yếu lại còn yếu hơn, mau chóng lụi tàn!

6. Khác hành mà khác cực: Tốt hay Xấu thì tùy theo tính âm dương của 2 đối tượng.
- Nếu chủ thể là dương mà bị thể là âm thì sự sinh hay khắc bình thường, thuận lý âm dương.
- Nếu chủ thể là âm, bị thể là dương thì sinh/khắc yếu đuối. Đôi khi chủ thể âm trường hợp này còn đau đầu xứt trán là khác nếu không có cứu giúp!

Các thí dụ thì phải tìm trong các bảng Can/Chi hợp/xung/hình/hại sẽ viết sau.

Chủ yếu là mình biết đó là những trường hợp cần chú ý nhất khi chọn dụng thần sau này. Trong tử bình có nhiều từ ngữ riêng, thí dụ như "chế"; "hóa"..., nhưng đơn giản để hiểu là như Hỏa mà yếu thì không chế được Kim mạnh (lửa của cây đèn cầy làm sao đúc được một thanh kiếm?); Mộc âm thì sinh thế nào cho Hỏa dương (gỗ ướt nhẹm làm sao đốt thành lửa?)...

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét