Thứ Ba, 6 tháng 7, 2010

Phú Tử Vi

Phần tóm tắt hay đầu bài đăngPhần còn lại.
Đầu tiên là bài Thái Vi Phú:

1. Thái Vi Phú:

Đấu sổ chí huyền chí vi, lý chỉ nan minh, tuy thiết vấn vu các Thiên chi trung, do hữu ngôn nhi vị tận, chí như tinh chi phân dã, các hữu sở thuộc, thọ yểu hiền ngu, phú quý bần tiện, bất khả nhất khái luận nghị.
Kỳ tinh phân bố nhất thập nhị viên, sổ định hồ tam thập lục vị, nhập miếu vi kỳ, thất độ vi hư, đại để dĩ Thân Mệnh vi Phúc đức chi bản, gia dĩ căn nguyên vi cùng thông chi tư.
Tinh hữu đồng triền, số hữu phân định, tu minh kỳ sinh khắc chi yếu, tất tường hồ đắc viên thất độ chi phân.
Quan hồ Tử vi xá triền, ti nhất Thiên nghi chi tượng, suất liệt túc nhi thành viên, Thổ tinh cẩu cư kỳ viên, nhược khả di động, Kim tinh chuyên ti tài khố, tối phạ Không vong.
Đế tinh động tắc liệt tú bôn trì, Tham thủ Không nhi tài nguyên bất tụ.
Các tư kỳ chức, bất khả tham soa.
Cẩu hoặc bất sát kỳ cơ, cánh vong kỳ biến, tắc sổ chi tạo hóa viễn hĩ.
Lệ viết:
- Lộc phùng trùng phá, cát xứ tàng hung. Mã ngộ Không vong, chung thân bôn tẩu.
- Sinh phùng bại địa, phát dã hư hoa. Tuyệt xứ phùng sinh, sinh hoa bất bại.
- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ. Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.
- Nhật Nguyệt tối hiềm phản bối. Lộc Mã tối hỉ giao trì.
- Thảng cư Không vong, đắc thất tối vi yếu khẩn. Nhược phùng bại địa, phù trì đại hữu kỳ công.
- Tử vi Thiên phủ toàn y Phụ Bật chi công. Thất sát Phá quân chuyên y Dương Linh chi ngược.
- Chư tinh cát, phùng hung dã cát. Chư tinh hung, phùng cát dã hung.
- Phụ Bật Giáp đế vi thượng phẩm. Đào hoa phạm chủ vi chí dâm.
- Quân thần khánh hội, tài thiện kinh bang.
- Khôi Việt đồng hành, vị cư thai phụ. Lộc văn củng Mệnh, quý nhi thả hiền.
- Nhật Nguyệt giáp Tài, bất quyền tắc phú. Mã đầu ***** kiếm, trấn vệ biên cương.
- Hình Tù giáp Ấn, hình trượng duy ti. Thiện Ấm triều cương, nhân từ chi trưởng.
- Quý nhập quý hương, phùng chi phú quý. Tài cư Tài vị, ngộ giả phú xa.
- Thái Dương cư Ngọ, vị chi Nhật lệ trung Thiên, hữu chuyên quyền chi quý, địch quốc chi phú.
- Thái âm cư Tý, hào viết thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián chi tài.
- Tử vi Phụ Bật đồng cung, nhất hô bách nặc cư thượng phẩm. Văn Hao cư Dần Mão, vị chi chúng thủy triều đông.
- Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hợp, Ấm Phúc tụ bất phạ hung nguy.
- Tham cư Hợi Tý, danh vi Phiếm thủy đào hoa. Hình ngộ Tham lang, hào viết phong lưu thải trượng.
- Thất sát Liêm trinh đồng vị, lộ thượng mãi thi. Phá quân Ám diệu đồng hương, thủy trung tác trủng.
- Lộc cư Nô bộc túng hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.
- Đế tọa kim xa tắc viết kim dư phủng trất. Phúc an Văn diệu vị chi ngọc tụ thiên hương.
- Thái Dương hội Văn xương vu Quan lộc, hoàng điện triêu ban, phú quý toàn mỹ.
- Thái âm hội Văn khúc vu Thê cung, thiềm cung chiết quế, văn chương toàn thịnh.
- Lộc tồn thủ vu Điền Tài, đôi kim tích ngọc. Tài Ấm tọa vu Thiên di, cự thương cao cổ.
- Hao cư Lộc vị, duyên đồ khất thực. Tham hội vượng cung, chung thân thử thiết.
- Sát cư Tuyệt địa, thiếu niên yểu tự Nhan Hồi. Tham tọa Sinh hương, thọ khảo vĩnh như Bành Tổ.
- Kỵ Ám đồng cư Thân Mệnh Tật ách, trầm khốn uông doanh. Hung tinh hội vu Phụ mẫu Thiên di, hình thương phá tổ.
- Hình Sát đồng Liêm trinh vu Quan lộc, gia hữu nan đào. Quan phù gia Hình Sát vu Thiên di, ly hương tao phối.
- Thiện Phúc cư Không vị, Thiên trúc sinh nhai. Phụ Bật đan thủ Mệnh cung, ly tông thứ xuất.
- Thất sát lâm vu Thân Mệnh gia ác sát, tất định tử vong. Linh Dương hợp vu Mệnh cung ngộ Bạch hổ, tu đương hình lục.
- Quan phủ phát vu cát diệu, lưu sát phạ phùng Phá quân. Dương Đà bằng Thái tuế dĩ dẫn hành, Bệnh phù Quan phù giai tác họa.
- Tấu thư Bác sĩ dữ lưu Lộc, tận tác cát tường. Lực sĩ Tướng quân đồng Thanh long, hiển kỳ quyền thế.
- Đồng tử hạn như thủy thượng phao ẩu, lão nhân hạn tự phong trung nhiên chúc. Ngộ sát vô chế nãi lưu niên tối kỵ,
Nhân sinh vinh nhục hạn nguyên tất hữu hưu cữu, xử thế cô bần sổ trung phùng hồ bác tạp, học chí thử thành huyền vi hĩ.

2. Hình tính phú
- Nguyên phu Tử vi đế tọa, sinh vi hậu trọng chi dung. Thiên phủ tôn tinh, dã tác thuần hòa chi thể.
- Kim ô viên mãn. Ngọc thỏ thanh kỳ.
- Thiên cơ vi bất trường bất đoản chi tư, tình hoài hảo thiện. Vũ khúc nãi chí yếu chí khẩn chi thao, tâm tính quả quyết.
- Thiên đồng phì mãn, mục tú thanh kỳ. Liêm trinh mi khoan, khẩu khoát diện hoành, vi nhân tính bạo, hảo phẫn hảo tranh.
- Tham lang vi thiện ác chi tinh, nhập miếu tất ứng trường tủng, xuất viên tất định ngoan hiêu.
- Cự môn nãi thị phi chi diệu, tại miếu đôn hậu ôn lương. Thiên tướng tinh thần, Thiên lương ổn trọng, tâm sự ngọc khiết băng thanh.
- Thất sát như Tử Lộ bạo hổ phùng hà. Hỏa Linh tự Dự Nhượng thốn than trang ách. Bạo hổ phùng hà hề mục thái hung ngoan, thôn thán trang ách hề ám lang thanh trầm.
- Tuấn nhã Văn xương mi thanh mục tú, lỗi lạc Văn khúc khẩu thiệt tiện nịnh, tại miếu định sinh dị chí, thất hãm tất hữu ban ngân.
- Tả phụ Hữu bật ôn lương quy mô, đoan trang cao sĩ. Thiên khôi Thiên việt cụ túc uy nghi, trọng hợp Tam thai tắc thập toàn mô phạm.
- Kình dương Đà la hình xú mạo thô, hữu kiểu trá thể thái.
- Phá quân bất nhân, bối trọng mi khoan, hành tọa yêu tà gian trá, hảo hành kinh hiểm.
- Tính mạo như xuân hòa ái, nãi thị Lộc tồn chi tính đức. Tình hoài tự hỏa phong xung, thử thành Phá Hao chi uy quyền.
- Tinh luận miếu vượng tối phạ Không vong, sát lạc Không vong cánh vô uy lực.
- Quyền Lộc nãi cửu khiếu chi kỳ, háo tích tán bình sinh chi phúc.
- Lộc phùng Lương Ấm bão tư tài ích dữ tha nhân, Hao ngộ Tham lang dâm tình vu tỉnh để.
- Tham tinh nhập vu mã viên dịch thiện dịch ác. Ác diệu phù đồng Thiện diệu bẩm tính bất thường.
- Tài cư Không vong ba tam lãm tứ, Văn khúc vượng cung văn nhất tri thập. Ám hợp Liêm trinh vi tham lạm chi tào lại.
- Thân Mệnh ti sổ thực gian đạo chi kỹ nhi, trư đồ chi lưu. Thiện Lộc định thị kỳ cao chi nghệ tế xảo, linh lỵ chi nhân.
- Nam cư sinh vượng tối yếu đắc địa, Nữ cư tử tuyệt chuyên khán phúc đức.
- Mệnh tối hiềm lập vu Bại vị. Tài nguyên khước phạ phùng Không vong.
- Cơ Hình Sát Ấm cô tinh luận tự tục chi cung gia ác tinh Kỵ Hao, bất vi kỳ đặc.
- Đà Hao Tù chi tinh thủ Phụ mẫu chi triền, quyết nhiên phá tổ hình thương.
- Kiêm chi đồng cách nghi tương, căn cơ yếu sát.
- Tử vi phì mãn, Thiên phủ tinh thần. Lộc tồn Lộc chủ, dã ứng hậu trọng.
- Nhật Nguyệt Khúc tương đồng Lương Cơ Xương giai vi mỹ tuấn chi tư, nãi thị thanh kỳ chi cách, thượng trường hạ đoản mục tú mi thanh.
- Tham lang đồng Vũ khúc hình tiểu thanh cao nhi lượng đại, Thiên đồng như Đà Kỵ phì mãn nhi mục miểu.
- Kình dương thân thể tao thương, nhược ngộ Hỏa Linh Cự Ám tất sinh dị chí. Hựu trị Hao Sát định chủ hình xú mạo thô.
- Nhược cư Tử Tuyệt chi hạn, đồng tử nhũ bộ đồ lao kỳ lực, lão giả diệc nhiên thọ chung.
- Thử sổ trung chi cương lĩnh, nãi vi tinh vĩ chi cơ quan. Ngoạn vị chuyên tinh, dĩ tham huyền diệu.
- Hạn hữu cao đê tinh tầm hỉ nộ, giả như vận hạn bác tạp chung hữu phù trầm.
- Như phùng sát địa canh yếu thôi tường thảng, ngộ Không vong tất tu tế sát. Tinh nghiên vu thử bất hoạn bất thần.

_3. Nữ Mệnh cốt tủy phú chú giải
1) Phủ Tướng chi tinh nữ Mệnh triền, tất đương tử quý dữ phu hiền.
Ngọ cung an Mệnh nhị tinh tọa thủ, Giáp sinh nhân hợp cách. Tý cung an Mệnh nhị tinh tọa thủ, Kỷ sinh nhân hợp cách. Thân cung an Mệnh nhị tinh tọa thủ, Canh sinh nhân hợp cách, tất thụ vinh ưng phong cáo thị dã.
2) Liêm trinh thanh bạch năng tương thủ.
Thử tinh Mùi cung an Mệnh, Giáp sinh nhân hợp cách. Thân cung tọa Mệnh, Quý sinh nhân hợp cách. Dần cung tọa Mệnh, Kỷ sinh nhân hợp cách, câu vi thượng cục.
3) Cánh hữu Thiên đồng lý diệc nhiên.
Thử tinh Dần cung tọa Mệnh, Giáp sinh nhân hợp cách. Mão cung tọa Mệnh, ất sinh nhân hợp cách. Tuất cung tọa Mệnh, Đinh sinh nhân hợp cách. Tị cung tọa Mệnh, Bính Tân sinh nhân hợp cách. Hợi cung tọa Mệnh, Bính Nhâm sinh nhân hợp cách, nhi chủ phú quý.
4) Đoan chính Tử vi Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tính khả bằng.
Tý Tị Hợi tam cung an Mệnh, nhị tinh tọa thủ bất gia sát chủ phú quý.
5) Thái Dương Dần đáo Ngọ, ngộ cát chung thị phúc.
Ngọ cung an Mệnh Thái Dương tọa thủ định chủ phú quý, hãm địa bình thường.
6) Tả phụ Thiên Khôi vi phúc thọ, Tả Bật Thiên tướng phúc lai lâm.
Tứ tinh chư cung đắc địa, như Thân Mệnh trị thử tọa thủ, định chủ phúc thọ vinh Xương.
7) Lộc tồn hậu trọng đa y thực, Phủ Tướng triều viên Mệnh tất vinh.
Lộc tồn chư cung thủ Mệnh Tịnh Kiến Tử Phủ Vũ khúc tam hợp thủ chiếu, bất phú tức quý. Duy Dần tại Thân, Thân tại Dần, vi triêu viên chi cách, Giáp Canh sinh nhân thượng cục, Tân Ất sinh nhân thứ chi. Bính Mậu Đinh Kỷ Nhâm Quý sinh nhân, ngộ Tị Hợi Tý Ngọ an Mệnh bất cát.
8) Tử Phủ Tị Hợi tương hỗ phụ, Tả Hữu phù trì phúc tất sinh.
Tị Hợi nhị cung an Mệnh, ngộ Tử Phủ Tả Hữu thủ chiếu trùng giáp, canh kiêm hóa cát tinh đa, phú quý tất hĩ.
9) Cự môn Thiên cơ vi phá đãng.
Dần Mão Thân cung an Mệnh Cự Cơ phùng chi, tuy vi vượng địa, nhiên chung phúc bất toàn mỹ, hoặc phú quý bất miễn tư tình, như cư hãm địa hạ tiện.
10) Thiên lương Nguyệt diệu nữ Mệnh bần.
Tị Hợi an Mệnh Thiên lương trị chi. Dần Thần an Mệnh Thái âm trị chi, túng sử trinh chính y Lộc nan toại, như hãm địa tắc chủ hạ tiện.
11) Kình dương Hỏa tinh vi hạ tiện.
Thử nhị tinh thủ Mệnh vượng cung do khả, đãn hình khắc bất miễn nhĩ. Như cư hãm địa gia sát chủ hạ tiện, bất nhiên tắc yểu.
12) Văn xương Văn khúc phúc bất toàn.
Thử nhị tinh nghi nam bất nghi nữ dã.
13) Vũ khúc chi tinh vi quả tú.
Thử tinh nghi nam bất nghi nữ, như trị Thái âm đắc lệnh tam phương cát củng khả vi nữ tướng. Như hãm địa ngộ Xương Khúc gia sát tắc chủ cô quả.
14) Phá quân nhất diệu tính nan minh.
Thử vi cô độc dâm dật chi tinh, nữ nhân bất nghi, gia tứ sát tất nhân gian mưu phu, nhân đố hại tử, bất nhiên tắc vi hạ tỳ xướng kỹ khả dã.
15) Tham lang nội ngoan đa dâm dật.
Thử danh vi Đào hoa, nãi hảo sắc chi tinh, bất dung thiếp tỳ, tâm hữu tật đố, nhân gian mưu phu hại tử, túng bất chí thử chi thậm dâm dật tối nghiệm.
16) Thất sát trầm ngâm phúc bất vinh.
Thử tương tương chi tinh, nhược cư miếu vượng, chủ vi nữ tướng. Bí vân: Cơ Nguyệt Dần Thân nữ Mệnh phùng, ác sát gia chi dâm xảo dung, tiện hữu cát hóa chung bất mỹ, thiên phòng thị phụng chủ nhân ông.
17) Thập kiền Hóa Lộc tối vinh xương, nữ Mệnh phùng chi đại cát xương, canh đắc Lộc tồn tương thấu hợp, vượng phu ích tử thụ ân quang.
Như Mệnh tọa hóa Lộc, hựu đắc Lộc tồn trùng hợp, hoặc tuần phùng hoặc đồng cung, giai chủ Mệnh Phụ chi quý, bất nhiên diệc chủ đại phú tất sinh quý tử.
18) Hỏa Linh Dương Đà cập Cự môn, Thiên không Địa kiếp hựu tương lâm, Tham lang Thất sát Liêm trinh tú, Vũ khúc gia lâm khắc hại xâm.
Đại để thử đẳng tinh nữ Mệnh bất nghi phùng, như nội phùng nhất nhị diệc chủ dâm tiện, nhược tịnh kiến chi, chủ hạ tiện bần yểu chi Mệnh hĩ.
19) Tam phương tứ chính hiềm phùng Phá, canh tại phu cung họa hoạn thâm, nhược thị bản cung vô chính diệu, tất chủ sinh ly khắc hại chân.
Thử dụ tiền sổ tinh chi trung, duy Thất sát tam phương tứ chính Thân Mệnh phu cung câu bất nghi kiến, kiến chi giả y thử đoạn.
Dĩ thượng luận phú câu hệ khán Mệnh chi Pháp, điều điều hữu nghiệm, nghi tế ngoạn vị, đắc chi vu tâm, kỳ phú quý bần tiện vinh hoa thọ yêu, liễu nhiên tại hung khảm hĩ.

4. Phú Tử vi của Lê Quí Đôn

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Mệnh

Một là bàn đến Mệnh viên.
Cứ sao thủ Mệnh đoán nên tính tình.
Tử Vi trọng hậu dung hình.
Thiên Phủ tiết hạnh, thông minh ôn hòa.
Hai sao đều gặp một nhà.
Thiên tư ôn nhuận thiệt là tốt ghê.
Lòng thanh tịnh gặp Thiên Cơ.
Khúc Tinh nhập miếu, anh kỳ tài năng.
Thái Âm viên mãn ai bằng.
Thiên Đồng phì mãn, tính bằng ôn lương.
Phá, Liêm to nhỏ khác thường.
Tính tình cương trực, kết đường tà gian.
Thiên Lương từ hậu dung nhan.
Sát, Hình miếu địa, khôn ngoan anh hùng.
Tham Lang tính bẩm thung dung.
Say miền gái đẹp, rượu nồng miếng ngon.
Thái Dương tính khí thực khôn.
Thanh kỳ bậc nhất, tư lương khác thường.
Kìa như Văn Khúc, Văn Xương.
Tư nhan khả ái, thông đường văn chương.
Cự Môn tính khí bất thường.
Hể khi xử sự, tìm đường đảo điên.
Thiên Tướng, lòng thẳng mặt hiền.
Thiên tư mỹ lệ Khoa, Quyền hẳn hoi.
Thanh bần ấy thật Việt, Khôi.
Lại thêm Thai Phụ là nòi khoan dung.
Phụ Bật tuấn tú vốn dòng.
Đáng tài hơn chúng, tốt dùng chẳng không.
Phụ Bật đơn thủ Mệnh cung.
Đoán rằng số ấy ly tông cửa nhà.
Phượng, Trì đều hợp Mệnh ta.
Làm người cốt cách, ôn hòa tốt thay.
Tuế, Riêu họa xướng như lời.
Kình, Hư lòng gió là người sai ngoa.
Mây mưa ấy thật Đào Hoa.
Lòng kia đố kỵ, Kình, Đà xấu trông.
Trán đen, tính nóng, Kiếp Không.
Hỏa, Linh mặt mũi hình dung bi sầu.
Tuế Phá lạc hãm một âu.
Tiếng tăm như sấm ra màu vẽ vang.
Kìa như nói chẳng hé răng.
Thiên Hình đốn thủ chốn đằng Mệnh cung.
Lộc, Mã khéo kiêm nàn nồng.
Phúc, Thư bá đạo, mong trông một lòng.
Hoa Cái má phấn lưng ong.
Hỷ Thần dài dọng, tam hung, tràng đầu.
Triệt, Không tính những chẳng âu.
Hung trung vô định ra màu gian nan.
Tuế, Tham trong dạ đa đoan.
Kỵ, Riêu tửu sắc, một đàn ngao du.
Hổ, Tang chẳng việc mà lo.
Quan Phù, Điếu Khách hay phô rộng lời.
Lưỡng Hao nhỏ nhặt hình người.
Phi Liêm tóc tốt, có tuổi mà đau.
Quý, Ân phong độ trượng phu.
Chẳng hay quân Tử hình thù cũng xinh.
Tướng Quân chỉ thích dụng binh.
Bệnh Phù đối tật trong mình chẳng không.
Cô , Quả thiết kỵ riêng lòng.
Trường Sinh, Đế Vượng vốn lòng Thiên Lương.
Đào Hoa, Mộc Dục diễm trang.
Lâm Quan tính khí dịu dàng, tinh anh.
Mộ thì chẳng được thông minh.
Thai hay mê hoặc lại hay tha tùng.
Triệt mà gặp được Kim cung.
Tinh thần thanh sảng, thung dung đế thần.
Tuyệt phùng Hỏa Địa một khi.
Hiên ngang chí khí, gặp thì thung dung.
Kìa Suy, Bệnh, Tử ba dòng.
Gặp vào nước ấy, ai dung, ai màng?
Hóa Lộc tính khí dịu dàng.
Bác Sĩ tính nết tìm đường tư hoa.
Thiên Đức, Nguyệt Đức khoan hòa.
Lộc Tồn đôn hậu, thiệt là qui mô.
Phá Quân tâm tính hồ đồ.
Kiếp Sát xử sự ba đào mênh mông.
Xem trong nhân tính đã xong.
Lại tinh cho thấu các cung Ngũ hành.
Tường chân tính, nhận chân hình.
Chẳng non chấp nhất, lựa mình mà suy.
Ví như thuộc Thổ Tử Vi.
Tính trì mà gặp Hỏa thì lại nhanh.
Thiên Phủ vốn tính hóa lành.
Song gặp Không, Kiếp thời rằng khắc thâm.

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Phụ Mẫu

Số hai Phụ Mẫu kể tường.
Âm, Dương, ngộ hãm là đường khắc xung.
Hãm Dương, khắc phụ đã xong.
Hãm Âm khắc mẫu vào vòng chẳng sai.
Hổ, Tang, Thái Tuế cùng bày.
Lưu Dương lại gặp đoán rày khắc cha.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình, Tuần, Triệt mẹ cha mất rồi.
Cáo, Phụ có chức, có ngôi.
Khúc, Xương, Thái Tuế thì người cũng sang.
Khôi, Khoa phát đạt khoa tràng.
Khôi, Quyền chính trướng đường đường tốt thông.
Thanh bần ấy phải Kỵ, Không.
Nhược bằng Lộc Mã phú ông ai tày.

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Phúc Đức

Số ba Phúc Đức kể liền.
Lộc, Quyền hội ngộ trong miền bản cung.
Ở đời vinh hiển đã xong.
Kiếp, Không ở đấy bần cùng khốn thay.
Nay đây mai đó càng hay.
Lại xem cung ấy sống tày được bao?
Đồng, Lương, Tử , Phủ bốn sao.
Trên tuần bát cửu thọ nào ai hơn.
Âm, Dương, Xương, Khúc, Lộc Tồn.
Với sao Thiên Tướng, Cự Môn tinh trần.
Thọ mệnh vượt khỏi thất tuần.
Miếu thì thong thả, hãm thì tân toan.
Liêm Cự ta lại phải bàn.
Ngoại tuần lục thập mới hoàn Diêm la.
Việt, Khôi, Tả, Hữu, Quyền, Khoa.
Lộc, Tham, Đế Vượng thật là Trường Sinh.
Đà La, Dương Cự, Hỏa, Linh.
Vào thì ba bốn rành lành chẳng sai.
Kiếp, Không, Hỷ khổ cùng bày.
Thiên Hình, Hóa Kỵ mới loài bạch tang.
Nhị Phù tổn thọ một phương.
Thật là lạc Mộ , nên đường chẳng sai.
Sát, Liêm, Tứ Sát cùng bày.
Kẻ lâm bần yểu xưa nay rõ ràng.
Cao thanh, Thọ, Quý, Ân Quang.
Những là sao ấy thọ tràng kỳ hy.
Lại lấy Thân, Mệnh mà suy.
Nam tinh chính chiếu thọ kỳ vô cương.
Đã xem hướng thọ đoán tường.
Lại xem Phúc Đức đoán phương âm phần.
Trường Sinh chính nhất thập phần.
Gặp sao Quan, Phúc, Quý thần chầu trong.
Phúc, Liêm, Nội ngoại thong dong.
Khoa, Quyền, Xương, Khúc vốn dòng văn gia.
Vũ, Tham mà gặp Hóa Khoa.
Ấy là đất phát để ra anh hùng.
Cự Môn, Hóa Lộc tương phùng.
Đoán rằng phú quý gia phong đời đời.
Nay là đoán trước mấy lời,
Được đất ấm nghiệm chẳng sai đâu là.
Lại xem hướng mạch kể ra,
Trước thì khởi tố ấy là Trường Sinh.
Thanh Long ấy cuộc long hành,
Đến đâu nhập thủ xem hình chiếu lâm.
Phải lấy chi tự (Địa chi) phân kim,
Xem cho chuẩn đích đoán tìm mới ngoan.
Trước so Dương Nhận, Hồng Loan,
Nga mi tác án yên bàn chẳng sai.
Long, Hồng là thủy nhập hoài.
Tùy cung mà đoán cho người mới thông.
Lại như Vũ Khúc, Triệt Không,
Lấy làm hành lộ khuỳnh khuỳnh trước sau.
Long Trì Bạch Hổ lại chầu,
Xem bên Tả, Hữu mới hầu luận xong.
Bên tả có sao Thanh Long,
Lấy Long Trì thủy chầu vòng tả biên.
Bên hửu Bạch Hổ đã yên,
Lấy làm Bạch Hổ chầu bên hữu này.
Lại xem tinh tú yên bày,
Thái Dương, Vũ, Tướng cùng rày Phá Quân.
Khoa, Quyền, Khôi, Việt tinh trần,
Lấy làm Dương Mộ mười phần chẳng sai.
Còn như đoán mả đàn bà,
Xem sao miếu vượng gần xa, đoán đời.
Tử , Phủ, Tổ Mộ chẳng chơi,
Lạc nhàn thì đoán gần đời mà suy.
Thiên Đức, Nguyệt Đức một vì,
Mộ phần thiên táng ấy thì chẳng sai.
Phúc từ tông tổ truyền ngay,
Vũ năm, Đồng tứ, chẳng sai chút nào.
Liêm Trinh bảy tám đời cao.
Thái Dương là bố, lẻ nào chẳng tin.
Cha còn thì đoán ông liền,
Ấy là Dương Mộ đoán miền Dương tinh.
Thiên Phủ viên tổ đã đành.
Tham sáu, Cự bảy, Lương rành tám thôi.
Phá Quân, Thất Sát xa đời.
Thái Âm là mẹ gần nơi đó mà.
Nếu còn thì kể đến bà.
Ấy là Âm Mộ thuộc tòa Âm cung.
Thiên Đức, Nguyệt Đức tương phùng.
Mộ phần thiên táng ắt cùng chẳng sai.
Suy xem tình tính hẳn hòi.
Ấy là chứng nghiệm mà soi cho tường.
Đà La ngộ Dưỡng chẳng thường.
Đoán rằng đạo táng gần phương mã này.
Lại tùy chính diệu suy bày.
Lại nhân Không, Kiếp đoán rày lạc phân.
Hoa Cái, Phượng Các tân phần.
Tấu Thư, Xương, Khúc là thần đồng ra.
Hoặc là Khôi, Việt thêm Khoa.
Đạikhoa sự nghiệp vinh hoa vô cùng.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tương phùng.
Ấy là phú quý vốn dòng chẳng không.
Tử Vi nhập miếu vượng cung.
Phá Quân có kẻ chầu trong vương kỳ.
Lương, Tham thọ khảo kỳ hy.
Lại xem đất phát cung phi vẻ nào.
Bởi chưng Hoa Cái, Hồng, Đào.
Gặp sao Tử , Thái gái chầu quân vương.
Đế Vượng đóng chính cung tường.
Ắt là trong họ vượng đường nhân đinh.
Tuế, Phù tụng sự tương tranh.
Lộc Tồn, Cô, Tú, độc đinh thường thường.
Tang Môn, Quả Tú bất thường.
Ắt là trong họ gái thường quả phu.
Phục Binh ngộ Tử phải lo.
Có người bị trận, chết co ngoài đường.
Mộ cư Phúc Đức đường đường.
Lại thêm Thai, Tọa ấy trường sinh ta.
Hỷ Thần, Thiên Hỷ hoặc gia.
Ấy là đắc địa chẳng hòa được đâu.
Lại bàn hình thể mỗi màu.
Tổ sơn là Tử , Phủ chầu kể ra.
Mộc Tinh là Thiên Cơ gia.
Kim tinh Vũ Khúc, Mộc là Tham Lang.
Văn Khúc là Thủy đạo đường.
Liêm Trinh là Hỏa, Thiên Lương Thổ này.
Âm long, Âm hướng Thái Âm.
Thất Sát cùng Hỏa Tinh lâm.
Phá Quân là Thủy, Cự tầm Thổ tinh.
Thiên Đồng, Thiên Tướng đất binh,
Sao Dưỡng là núi, sao Linh bút bày.
Mộc, Trì là giếng gần đây,
Thiên Quan, Thiên Phúc gần ngay Phật, Thần.
Kiếp, Không lo táng Dương phần.
Kỵ, Riêu là Thủy, Thất nhân hoàng tuyền.
Thanh Long có suối lưu truyền.
Bạch Hổ đá trắng ở biên Mộ đường.
Khoa, Quyền là bảng văn chương.
Lộc, Kỵ, Việt kiếm rõ ràng đó đây.
Ấy là phần mộ đoán bày.
Cốt xem Phúc Đức mới hay mọi đường.

(Tứ Sát là Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp)

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Điền Trạch

Bốn, là bàn đến Cung Điền.
Phủ, Vi đóng đấy, tài điền vượng thay.
Vũ, Cơ tài sản cũng hay.
Song hiềm hoán dịch ngày này nhiều phen.
Âm, Dương miếu ấy đa điền.
Nhược bằng ngộ hãm vào miền bằng chân.
Thiên Đồng hậu dị, tiên nan.
Tham Lang tổ nghiệp phá tan lại thành.
Cự Môn tổ nghiệp tan tành.
Sinh ra đời chắc sau rành được yên.
Sát tinh bỗng chốc mà lên.
Nhược phùng hãm địa, bình yên thường thường.
Phá Quân của khéo dỡ dang.
Nhược bằng ngộ hãm là tường khó khăn.
Tướng, Lương, Phù, Bật, Khoa, Văn.
Việt, Khôi, Quyền, Lộc, Mã gần Trường Sinh.
Điền viên đều vượng tậu thành.
Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Đà, Kình lục tinh.
Nhị Hao, Kiếp Sát, Phục Binh.
Không Vong, Tang Tú Phù Tinh vô điền.

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Quan Lộc

Năm là Quan Lộc đoán ngay.
Thái Dương, Xương, Khúc ở đây cung này.
Sân rồng chầu chực đêm ngày.
Đoán rằng số ấy tốt thay lạ thường.
Việt, Khôi, Tả, Hữu, Cơ, Lương.
Khoa, Quyền, Tử , Phủ hợp cùng Trường Sinh.
Tướng, Đồng, Lộc, Mã, Vũ tinh.
Đều là cát tú cho mình vang danh.
Âm, Dương, Quyền, Lộc được rành.
Nếu mà hãm địa ắt thành lại hao.
Liêm Trinh vũ chức, quyền cao.
Nhược bằng ngộ hãm , khỏi nào hình danh.
Tham Lang mà gặp Hỏa, Linh.
Miếu thì phú quý, hãm thì bình thôi.
Thất Sát, Tý, Ngọ, ở ngôi.
Vượng thì võ chức, hãm thời hình thương.
Phá Quân lao khổ trăm đường.
Nhược ngôi Tý, Ngọ tài thường vượng thay.
Tham Lang, Xương, Khúc ngày rày.
Ngọ cung Tỵ, Hợi quan này làm ru.
Liêm Tham, Đà, Cự phải lo.
Cung quan lận đận, quanh co phận mình.
Phù, Tang, Không, Kiếp, Hỏa, Linh.
Khốc, Hư, Đà, Nhận, Kiếp, Kình nhị Hao.
Phục Binh, Phá, Tú, hội vào.
Đoán rằng quyền lộc làm sao cũng hèn.

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Nô Bộc

Sáu là Nô Bộc đoán tường.
Tử , Phủ, Tả, Bật, Âm, Dương, Lương Đồng.
Việt, Khôi, Tam Hóa, tương phùng.
Cáo, Loan, Cơ, Mã lại cùng Tướng tinh.
Quý, Quang, Xương, Khúc cùng lành.
Vũ tinh mà đóng rành rành bản cung.
No thì nó ở hầu ông.
Đói thì nó bước chẳng mong nói gì.
Liêm Trinh kìa nó càng ghê.
Làm ân nên oán trăm bề mỉa mai.
Tham Lang vì nó hao tài.
Cự Môn báo oán những loài thị phi.
Thất Sát sinh sự thị phi.
Phá Quân hàn khổ như thì cận quanh.
Còn như Không, Kiếp, Phục Binh.
Dương, Linh, Đà, Kỵ, Thiên Hình, Khốc, Hư.
Nhị Hao, Quan Phủ, Quan Phù.
Gặp phường trộm cắp phải lo tổn tài.

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Thiên Di

Bảy là bàn đến Thiên Di.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tốt thì hòa hai.
Vũ, Lương, cự phú chẳng sai.
Khúc, Xương, Tử, Phủ, Việt, Khôi, Khoa, Quyền.
Âm, Dương, Tả, Hữu rất hiền.
Cùng là Đồng, Tướng gần miền quý nhân.
Thiên Cơ lẩn thẩn, khốn thân.
Nhược bằng ngộ Cát, mười phần tốt thay.
Liêm Trinh nội trợ, ngoại hay.
Đi thì cũng lợi, mới tầy Tham Lang.
Lại thêm dâm dục hoang tàng.
Vũ tinh xuất ngoại lại càng được yêu.
Cự Môn khẩu thiệt đảo điên.
Nhị Phù, Phá, Tú cũng miền Thiên Di.
Đoán rằng lộ thượng, mai thi.
Phá Quân, Thất Sát ắt thì chẳng yên.
Tham Lang, Hóa Kỵ hợp miền.
Luận rằng lộ tử, chẳng tuyền được đâu.
Cự Môn, Linh, Hỏa xung nhau.
Tử ư đạo lộ ra màu xo ro.
Liêm Trinh, Quan Phủ, Quan Phù.
Ấy là tử nghiệp chẳng hòa được đâu.
Kìa như đạo lộ phải âu.
Bởi Liêm, Sát, Phá vào hầu Thiên Di.
Tứ Sát đóng chính cung tường.
Ách nguy thêm lại hại đường tổ tông.
Vũ, Liêm chẳng khá đồng cung.
Luận rằng số ấy bần cùng ai qua.
Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Dương, Đà.
Tham Lang, Hình, Kỵ cùng là Khốc, Hư.
Phá Quân phường ấy phải lo.
Thiên Di cung ấy đoán cho kỹ càng.

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Tật Ách

Tám là Tật Ách chẳng âu.
Âm, Dương phản bội làm màu bất minh.
Mệnh cung có Địa Không tinh.
Nhan manh mục tật, rành rành phải đương.
Phá, Liêm, Hình, Kỵ, Đà, Dương.
Đã đau bên mắt, lại càng bệnh điên.
Khúc, Xương, Tả, Hữu vào miền.
Việt, Khôi, Tử , Phủ, Khoa, Quyền, Đồng, Lương.
Lộc Tồn, Hóa Lộc một phương.
Ốm thì lại gặp thuốc thang sợ gì.
Thiên Cơ phải chứng thấp tê.
Nhược bằng thêm Sát mặt thì vết ngang.
Phong đàm bệnh ấy liền liền.
Bởi sao Cơ, Khúc đóng miền Ách phương.
Nhược bằng gia Sát, trỉ vương.
Thái Âm đau bụng, Thái Dương đau đầu.
Thêm Đà, Kỵ, Sát cũng rầu.
Đoán rằng mục tật, ấy hầu phải đau.
Phá Quân khí huyết bất điều.
Đồng, Lương, hàn, nhiệt là điều phải lo.
Tướng thì đau ở bì phu.
Âm, Dương, Cự, Liêm, hình thù cơ nghinh.
Đà La, Dương Nhận ít yên.
Đau chân, nhức mắt chẳng hiền được đâu.
Dương, Đà, Phá, Kỵ mắt đau.
Bởi đường sao ấy gặp tầy Tham Lang.
Sát tinh thấp khí yếu đau.
Tử, Sát có bệnh bởi hầu Sát gia.
Tham Lang Tật Ách xông pha.
Lưng, chân có bệnh, chẳng hòa được chăng.
Cự Môn mặt vết rõ ràng.
Tứ chi có tật xấu chàng hổ ai.
Kỵ, Hình đau mắt chẳng sai.
Kình, Đà, Linh, Hỏa cùng loài một phương.
Mặt kia có vết rõ đường.
Lại thêm bệnh trỉ nên thường phải e.

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Tài Bạch

Thứ chín kể đến Cung Tài.
Để mà thí nghiệm mấy lời kể ra.
Vũ, Lộc, Thiên Mã cùng gia.
Tử , Phủ mà gặp, phương xa nhiều tiền.
Tử Vi, Tả, Hữu rất hiền.
Lâm Quan Tài Bạch ngoài miền lợi danh.
Thái Âm mà với Vũ tinh.
Luận bàn cũng phải rành rành chẳng sai.
Âm, Dương, Tả, Hữu giáp lai.
Có sao Đế Vượng cùng ngồi chính trung.
Luận làm địch quốc phú phong.
Đồng, Cơ, Vũ Khúc, tay không làm giàu.
Âm, Dương tài vượng khá mau.
Nhược bằng hãm địa, có hầu lại không.
Sát tinh đóng Tý, Ngọ cung.
Hoạnh tài hoạnh phát đùng đùng chứa chan.
Chủ cung phút hợp phút tan.
Lộc Tồn, Hóa Lộc giàu sang trăm đường.
Phá Quân tụ tán chẳng thường.
Việt, Khôi, Tả, Hữu, Khúc, Xương, Khoa, Quyền.
Với sao Hóa Lộc ở miền.
Ấy là phát phúc, Tài, Điền vượng hay.
Liêm Trinh sao ấy luận ngay.
Lộc Tồn, Vũ Khúc đóng rầy Tài cung.
Ấy là đại phát phú ông.
Kiếp, Không ở đấy, bần cùng chẳng sai.
Dương, Đà, Linh, Hỏa tán tài.
Hỏa, Hình, Hư, Khốc cùng loài như nhau.

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Tử Tức

Thứ mười Tử Tức kể bày.
Trước sinh nam tử, nhiều bày Nam tinh.
Bắc tinh ấy gái trước sinh.
Sinh ngày Âm Kỵ chiếm rành bản cung.
Sinh đêm Dương Kỵ chiếm cung.
Âm, Dương lâm Tý là vòng khắc xung.
Vắng sao chính diệu Tử cung.
Phải tìm đối chiếu luận cùng mới xong.
Phủ, Vi, Đế Vượng, Thiên Đồng.
Khúc, Xương, Tả, Hữu luận cùng năm tên.
Nhược bằng gặp Sát cũng hèn.
Dương, Âm, cùng ngộ Lâm Quan một đoàn.
Tướng, Lương, Quan Đới rõ ràng.
Ấy là cung được ba hàng thành thân.
Khoa, Quyền, thêm Lộc tinh trần.
Việt, Khôi, Thiên Mã mười phần quý nhân.

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Phu Thê

Mười một bàn đến Thê cung.
Nhân thê trí phú bởi phùng Thái Dương.
Âm phùng Hao Tú một phương.
Thành hôn chẳng lọ phải đường cưới xin.
Dương, Đồng đa vợ mà hiền.
Kìa như Lộc Mã tại điền vượng thay.
Âm phùng Xương, Khúc ngày rày.
Cung trăng bẻ quế xem tày lên tiên.
Tử, Phủ hòa hợp bách niên.
Đồng, Cơ trai gái kết nguyền cũng xinh.
Trai tơ gái trẻ đã rành.
Âm, Dương miếu địa sớm thành nhân duyên.
Nhược bằng hãm địa sau nên.
Vũ tinh gia Sát đôi bên khiếm hòa.
Tướng, Lương sớm nổi thành gia.
Sát gia sắc đẹp lấy nhà trưởng nhân.
Khúc, Xương, Tả, Hữu tinh trần.
Thông minh giai lão trăm phần tốt thay.
Lộc Tồn muộn vợ nhưng hay.
Tham Lang sớm lấy người rày khắc xung.
Tham mà gặp Sát tối hung.
Phá Quân sớm khắc, ít lòng chính chuyên.
Liêm Trinh phải khắc ba tên.
Cự Môn, Thất Sát luận bàn chớ quên.
Sát tinh xung khắc đã quen.
Ấy người dâm dục về miền trăng hoa.
Khôi, Việt, gặp Lộc, Quyền, Khoa.
Quý nhân sánh mấy duyên ta tốt lành.
Linh Tinh, Kỵ, Hỏa, Đà, Kình.
Khốc, Hư, Không, Kiếp đã rành khắc xung.
Nhược bằng Cát Tú tương phùng.
Cùng là giúp được vào vòng thiên ninh.
Tam phương mà gặp Sát, Hình.
Ly hương kết phối rành rành chẳng sai

Phú Lê Quí Đôn Cho Cung Huynh Đệ

Mười hai Huynh Đệ bàn liền.
Triệt, Không cũng thấy trong miền bản cung.
Bắt đầu thì đoán khắc xung.
Hoặc gia Địa Kiếp, Thiên Không chẳng nhiều.
Tướng Quân, Lộc, Mã cũng nhiều.
Anh em giàu có phú nhiêu được dùng.
Tướng Quân, Hóa Lộc tương phùng.
Anh em có kẻ ở trong cửa quyền.
Trường Sinh, Đế Vượng lâm liền.
Anh em có kẻ tất nhiên yên bài.
Thái Dương, Thái Âm giáp Thai.
Sinh đôi một đối chẳng sai tí nào.
Vượng, Thai, Tuyệt, Tướng thấu vào.
Anh em ắt có dị bào chẳng không.
Đào, Riêu, Thiên Hỷ trong cung.
Phá Quân tính xử đối xung ở ngoài.
Có chị em gái theo trai.
Say mê đến nỗi hoang thai hổ mình.
Trong thì Tướng, Phá, Phục Binh.
Ngoài thì Hoa Cái cung tinh Đào, Hồng.
Tường hoa liễu ngỏ ngóng trông,Anh em có kẻ dâm thông hẳn là.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình thường có trong nhà giành nhau.
Lộc, Mã buôn bán làm giàu.
Nhược bằng Cự, Tướng ra màu thổ công.
Tử, Phù, Hữu, Bật tương phùng.
Có chị em gái lộn chồng đi ra.
Thiên Khôi ba kẻ anh ta.
Thiên Việt ba kẻ em ta bày đoàn.
Xương, Khúc, Thái Tuế đều yên.
Có người xã trưởng khôn ngoan ai cùng.
Tuyệt, Không, Không, Kiếp chính cung.
Hoặc gia Cát hội lai phùng Dương tinh.
Luận làm nghĩa dưỡng anh em.
Hoặc thêm Đà, Cự, Hỏa, Linh, đoán cùng

ĐOÁN HẠN TỬ BIỆT:
Lại xem sinh tử đoàn niên
Vận cung Thái-tuế Lưu-niên cung nào
Sát, Dương, Thương, Phục, Không, Hao (1)
Hoả, Linh, Kị, Kiếp chiếu vào hạn cung (2)
Ghê thay đại-tiểu trùng phùng (3)
Đế tinh thụ hãm Không-vong đó mà (4)
Ấy là vận hạn khó qua.
Lại Tham, Sát, Phá, Trúc-la thoát nào (5)
Đế, Tướng tam hợp chiếu vào
Hoạ may khỏi chết bởi sao cát phù
Bảo cho biết trước mà lo.

---------------------
(1): Dương = Dương Nhận (Kình).
(2): Kị = Đà La (cũng có thể thay bằng Hoá Kị)
(3): Các cách như thế, cũng như Tử vi ngộ Không vong, mà hai hạn (đại hạn và tiểu hạn) trùng phùng, thì Mệnh chết.
(4) Tử vi gặp hung sát tinh (Không Kiếp Kình Đà) và Tuần Triệt.

5. Tăng bổ Thái vi phú

1. Tiền hậu lưỡng hung thần vi lưỡng lân, gia hội thượng khả xanh trì, đồng thất dữ mưu tối nan đề phòng.
2. Phiến hỏa phần Thiên mã. Trọng dương trục Lộc tồn.

3. Kiếp Không thân thích vô thường. Quyền Lộc hành tàng mỹ định.

4. Quân tử tại Khôi Việt, tiểu nhân tại Dương Linh.

5. Hung bất giai hung, cát vô thuần cát.

6. Chủ cường Tân nhược khả bảo vô ngu, chủ nhược Tân cường hung nguy lập kiến.

7. Chủ Tân đắc thất lưỡng tương nghi, vận hạn Mệnh Thân đương hỗ kiến.

8. Thân Mệnh tối hiềm Dương Đà Thất sát, ngộ chi Mùi miễn vi hung.

9. Nhị hạn thậm Kỵ Tham Phá Cự Liêm, phùng chi định nhiên tác họa.

10. Mệnh vận Khôi Xương thường đắc quý, hạn phùng Tử Phủ định tài đa.

11. Phàm quan nữ nhân chi Mệnh, tiên quan Phu Tử nhị cung.

12. Nhược trị Sát tinh định tam giá nhi tâm bất túc, hoặc phùng Dương bột tuy đề khốc nhi lệ bất kiền.

13. Nhược quan nam Mệnh thủy dĩ Phúc Tài vi chủ, tái thẩm Thiên di hà như.

14. Nhị hạn tương nhân, cát hung đồng đoạn.

15. Hạn phùng Cát diệu bình sinh động dụng hòa hài, Mệnh tọa hung hương nhất thế cầu mưu trở ngữ.

16. Liêm Lộc lâm thân, nữ đắc thuần âm trinh khiết chi đức. Đồng Lương thủ Mệnh, nam đắc Dương, thuần trung chính chi tâm.

17. Quân tử Mệnh trung diệc hữu Dương Đà Hỏa Linh. Tiểu nhân Mệnh nội khởi vô Khoa Lộc Quyền tinh.

18. Yếu khán đắc viên thất viên, chuyên luận nhập miếu thất miếu.

19. Nhược luận tiểu nhi, tường thôi đồng hạn.

20. Tiểu nhi Mệnh tọa hung hương, nhị ngũ tuế tất nhiên yểu chiết, Canh hữu hạn phùng ác sát, ngũ thất tuế tất chủ tai vong.

21. Văn xương Văn khúc Thiên khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân.

22. Đa học thiểu thành chích vi Kình dương phùng Kiếp Sát. Vi nhân hảo tụng cái nhân Thái tuế ngộ Quan phù.

23. Mệnh chi lý vi thục sát tinh thần chi biến hóa, số chi lý viễn tế tường cách cục chi hưng suy.

24. Bắc Cực gia hung sát vi đạo vi tăng. Dương Đà ngộ ác tinh vi nô vi bộc.

25. Như Vũ Phá Liêm Tham cố thâm mưu nhi quý hiển, gia Dương Đà Không Kiếp phản tiểu chí dĩ cô hàn.

26. Hạn phụ tinh vượng hạn tuy nhược nhi bất nhược. Mệnh lâm cát địa Mệnh tuy hung nhi bất hung.

27. Đoạn kiều Triệt lộ đại tiểu nan hành, Mão Dậu nhị Không thông minh phát phúc.

28. Mệnh Thân ngộ Tử Phủ điệp tích kim ngân, nhị chủ phùng Kiếp Không y thực bất túc.

29. Mưu nhi bất toại, Mệnh hạn ngộ nhập Kình dương. Đông tác Tây thành, hạn thân tao phùng phụ tướng

30. Khoa Quyền Lộc củng, định vi ban quế chi cao nhân. Không Kiếp Dương Linh, tác cửu lưu chi thuật sĩ.

31. Tình hoài sướng thư Xương Khúc Mệnh Thân, quỷ trá phù hư Dương Đà hãm địa.

32. Thiên cơ Thiên lương Kình dương hội, tảo hữu hình nhi vãn kiến cô.

33. Tham lang Vũ khúc Liêm trinh phùng, thiểu thụ bần nhi hậu hưởng phúc.

Thử giai đấu sổ chi áo diệu, học giả nghi thục tư chi.

________________

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét